Thứ Bảy, 27 tháng 12, 2008

Proxy Là Gì?

- Proxy là một internet server làm nhiệm vụ chuyển tiếp thông tin và kiểm soát, tạo sự an toàn cho việc truy cập internet của các máy khách, còn gọi là khách hàng sử dụng dịch vụ internet. Trạm cài đặt proxy gọi là proxy server. Proxy hay trạm cài đặt proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định. Ví dụ : 123.234.111.222:80. Địa chỉ IP của proxy trong ví dụ là 123.234.111.222 và cổng truy cập là 80.
- Chức Năng của proxy :
Đối với một số tổ chức người ta sử dụng proxy vào việc :
  • Proxy chia sẽ đường truyền : giúp nhiều máy truy cập internet thông qua một máy, mà máy này gọi là proxy server. Chỉ duy nhất máy proxy này cần Modem và Acount truy cập internet. Các máy Client (Các máy trực thuộc) muốn truy cập internet qua máy này chỉ cần nối mạng LAN tới máy proxy và truy cập địa chỉ yêu cầu. Những yêu cầu của người sử dụng sẽ qua trung gian proxy server thay thế cho server thật sự mà người sử dụng cần giao tiếp, tại điểm trung gian này công ty kiểm soát được mọi giao tiếp từ trong công ty ra ngoài internet và từ internet vào máy công ty. Sử dụng proxy, công ty có thể cấm nhân viên truy cập những địa chỉ web không cho phép, cải thiện tốc độ truy cập nhờ sự lưu trữ cục bộ các trang web trong bộ nhớ của proxy server và dấu định danh địa chỉ của mạng nội bộ gây khó khăn cho việc thâm nhập từ bên ngoài vào các máy của công ty.
Đối với ISP (Internet Service Provide) :
  • Do trên mạng internet có lượng thông tin rất phong phú, theo quan điểm của từng quốc gia hay địa phương, các nhà cung cấp dịch vụ internet khu vực đó sẽ phối hợp proxy với kỹ thuật Tường Lửa (Fire Wall) để tạo ra một bộ lọc gọi là firewall proxy nhằm ngăn chặn các thông tin độc hại hoặc trái thuần phong mỹ tục đối với quốc gia hay địa phương đó. Địa chỉ các Websit mà khách hàng yêu cầu truy cập sẽ được lọc tại bộ lọc này, nếu địa chỉ không bị cấm thì yêu cầu của khách hàng tiếp tục được gởi đi, tới các DNS Server của các nhà cung cấp dịch vụ. Firewall proxy sẽ lọc tất cả các thông tin từ internet gởi vào máy của khách hàng và ngược lại.
  • Websit : ???
- Ý Nghĩa Của Proxy :
  • Làm nhiệm vụ của một bộ lọc thông tin, nó còn tạo ra được sự an toàn cho các khách hàng của nó, firewall proxy ngăn chặn hiệu quả sự xâm nhập của các đối tượng không mong muốn vào máy của khách hàng. Proxy lưu trữ được các thông tin mà khách hàng cần trong bộ nhớ, làm giảm thời gian truy tìm, làm cho việc sử dụng băng thông hiệu quả.
  • Mọi yêu cầu của máy khách phải qua proxy server, nếu địa chỉ IP có trên proxy, nghĩa là website này được lưu trữ cục bộ thì trang này sẽ được truy cập mà không cần phải kết nối internet. Nếu không có trên proxy server và trang này không bị cấm, yêu cầu sẽ được chuyển đến server thật, DNS Server và ra internet. Proxy server lưu trữ cục bộ các trang web thường truy cập nhất trong bộ đệm, làm giảm chi phí, tốc độ hiển thị trang web nhanh.
  • Proxy server bảo vệ mạng nội bộ khỏi bị xác định bởi bên ngoài bằng cách mang lại cho mạng 2 định danh : một cho nội bộ, một cho bên ngoài. Điều này tạo ra một "bí danh" đối với thế giới bên ngoài? gây khó khăn nếu người dùng tự tung tự tác hay các tay bẻ khóa muốn xâm nhập trực tiếp máy nào đó.
- Cách Sử Dụng Proxy Hiệu Quả :
  • Do các proxy có quy mô bộ nhớ khác nhau và số lượng người đang sử dụng proxy nhiều ít khác nhau, proxy server hoạt động quá tải thì tốc độ truy cập internet của khách hàng bị chậm. Mặt khác một số websit khách hàng có đầy đủ điều kiện nhân thân để đọc, nghiên cứu nhưng bị tường lửa chặn không truy cập được thì biện pháp đổi proxy để truy cập là điều cần thiết nhằm đảm bảo công việc.

Thứ Ba, 23 tháng 12, 2008

Xem Blog

- Xem blog của Yahoo thì gõ vào trình duyệt : 360.yahoo.com/địa chỉ email yahoo của người cần xem.
ví dụ : 360.yahoo.com/nguyenhuutrucvn
- Xem blog của Google thì gõ vào trình duyệt : tên blog.blogspot.com
ví dụ : nguyenhuutruc.blogspot.com

Thứ Hai, 22 tháng 12, 2008

DNS Server

DNS SERVER là gì ?
- DNS : Viết tắt trong Tiếng Anh là Domain Name System. Là hệ thống phân giải tên được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IPTên Miền.
- Chức Năng Của DNS : Mỗi website có một tên (Là tên miền hay đường dẫn URL : Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "Dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS Server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "Tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "Tên", không cần nhớ địa chỉ IP (Địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).
- Nguyên Tắt Làm Việc Của DNS :

Cookie and Session

Cookie là gì ?
- Cookie là một đoạn dữ liệu được truyền đến Browser từ Server, đoạn dữ liệu sẽ được browser lưu trữ (Trong memory hoặc trên đĩa) và sẽ gởi ngược lên lại server mỗi khi browser tải một trang web từ server. Những thông tin được lưu trữ trong cookie hoàn toàn phụ thuộc vào website trên server. Mỗi website có thể lưu trữ những thông tin khác nhau trong cookie, ví dụ lần cuối bạn ghé thăm website, đánh dấu bạn đã login hay chưa, ...
- Cookie được tạo ra bởi website và gởi tới browser, do vậy 2 website khác nhau (Cho dù cùng Host trên một Server) sẽ có 2 cookie khác nhau gởi tới browser. Ngoài ra, mỗi browser quản lý và lưu trữ cookie theo cách riêng của mình, cho nên 2 browser cùng truy cập vào một website sẽ nhận được 2 cookie khác nhau.
session là gì ?
- Session là khoản thời gian người dùng giao tiếp với một ứng dụng. Session bắt đầu khi người dùng truy cập vào ứng dụng lần đầu tiên, và kết thúc khi người dùng thoát khỏi ứng dụng.
- Mỗi session sẽ có một định danh (ID), session khác nhau sẽ có ID khác nhau. Trong ngữ cảnh ứng dụng web, website sẽ quyết định khi nào session bắt đầu và kết thúc.
- Trong 1 session, website có thể lưu trữ một số thông tin như đánh dấu bạn đã login hay chưa, những bài viết nào bạn đã đọc qua, ...
S0 Sánh Cookie Và Session :
- Cookie và Session đều có chung mục đích là lưu giữ data để truyền từ 1 trang web sang 1 trang web khác (Trên cùng website). Nhưng phương thức lưu trữ và quản lý data có phần khác nhau.
- Cookie sẽ được lưu trữ tại browser, do browser quản lý và browser sẽ tự động truyền cookie ngược lên server mỗi khi truy cập vào một trang web trên server.
- Dữ liệu lưu trữ trong session sẽ được ứng dụng quản lý, trong ngữ cảnh web, ứng dụng ở đây là website và webserver. Browser chỉ truyền ID của session lên server mỗi khi truy cập vào website trên server.
- Mỗi session gắn với một định danh (ID). ID sẽ được tạo ra trên server khi session bắt đầu và được truyền cho browser. Sau đó browser sẽ truyền lại ID này lên server mỗi khi truy cập vào website. Như vậy ta có thể thấy rằng sẽ rất tiện nếu như session ID được lưu trữ trong cookie và được browser tự động truyền lên server mỗi khi truy cập vào website.
Sử Dụng Cookie Hay Session ?
- Sử dụng cái nào là tùy thuộc lựa chọn của Lập Trình Viên, tuy nhiên session thường được ưa chuộng hơn Cookie vì một số lý do sau :
  • Trong một số trường hợp cookie không sử dụng được, có thể browser đã được thiết lập để không chấp nhận cookie. Lúc đó session vẫn sử dụng được bằng cách truyền session ID giữa các trang web qua URL.
  • Lượng data truyền tải giữa browser và server : chỉ mỗi session ID được truyền giữa browser và server, data thực sự được website lưu trữ trên server.
  • Bảo mật : càng ít thông tin được truyền tải qua lại giữa browser và client càng tốt, và càng ít thông tin được lưu trữ tại client càng tốt.

Chủ Nhật, 21 tháng 12, 2008

Hẹn Giờ Tắt Máy Tính

Dành cho máy dùng Window
- Vào Start/run gõ cmd, Enter.
- Xuất hiện màn hình DOS.
- Gõ câu lệnh : shutdown -s -t 60 (giải thích 60 là đơn vị giây, ví dụ ở đây là hẹn giờ tắt máy 60 giây, muốn hẹn giờ bao lâu thì nhập số giây vào). Enter. xong.

- Muốn xóa bỏ hẹn giờ tắt máy thì tại cửa sổ DOS gõ câu lệnh : shutdown -a
Enter.

Định Dạng Trang HTML

- Làm thế nào để định dạng khoảng cách đều nhau trên trình duyệt (như Tab trong Word) của html?
yêu cầu ngày mai đọc lại php và đặt tên giống như giáo trình. gấp.

Thứ Tư, 17 tháng 12, 2008

Hiển thị debug trong FileFox

- Mở Filefox/menu tools/options/main/chọn Manage Add on/extensions/firebug/ chọn Get add on/kích chuột vào nút add to Filefox.

IDE Tuyệt vời

- Dùng Eclipse cho java.
- Dùng Eclipse pdt cho php.

Ý nghĩa các dấu trong PHP

- $ : Khai báo biến. ví dụ :
- // : chú thích trong php.
- /* đoạn chú thích*/ : dùng chú thích nhiều dòng.
- : <!--đoạn chú thích--> dùng chú thích trong html.

Ý nghĩa câu lệnh PHP

- echo : in ra một cái gì đó, nó giống như System.out.print trong java.
- die : In ra câu thông báo và kết thúc chương trình.
- mysql_connect : Kết nối vào CSDL mysql Server.
- mysql_close : Đóng kết nối đã được thiết lập trước đó.
- mysql_error : Lấy câu thông báo lỗi (nếu có) trả về từ mysql server.
- mysql_fetch_row : Lấy một row kết quả từ câu lệnh SELECT.
- mysql_fetch_assoc() : Trả về một Array mà các phần tử sẽ được truy cập qua tên, với tên được lấy từ tên các cột của table.
- mysql_free_result : Giải phóng bộ nhớ sau khi lấy kết quả trả về từ câu lệnh SELECT.
- mysql_query : Thực thi một câu lệnh SQL.
- mysql_db : Chọn CSDL để làm việc.
- mysql_real_escape_string : Escape một chuỗi trước khi chèn vào câu lệnh SQL.

Thứ Ba, 16 tháng 12, 2008

Cách thực hành PHP

Bắt đầu từ ngày 17-dec-2008 phải thực hành php chứ đừng đọc lý thuyết nữa. Khi nào bí thì mới đọc lý thuyết.
1. Chạy chương trình xampp_start.exe (Để chạy webserver).
2. Tạo file *.php trong thư mục htdocs. Theo đường dẫn sau : F:\java\webserver\htdocs\*.php
3. Mở trình duyệt Filefox gõ http://localhost/hi.php (hi.php là ví dụ về tên tập tin hi.php, nếu nó nằm trong thư mục thì phải gõ vào đường dẫn thư mục chứa file php rồi đến file php).

Check Mail Yahoo bằng Filefox

- Khi dùng Yahoo Messenger thấy xuất hiện có mail mới, mình bấm vào nút đọc mail thì ra IE. Làm sao có thể ra trực tiếp filefox nhỉ?

Thứ Sáu, 12 tháng 12, 2008

Blog Friends

- Đỗ Hồng Quang : http://vinhquangtrencao.blogspot.com/
- Nguyễn Thị Quỳnh Thương : http://blog.360.yahoo.com/blog-7FTW088zdLIQabNBsKS7AZKKJpMN
- An : http://uocmovacuocsong.blogspot.com/

Thứ Năm, 11 tháng 12, 2008

Đọc lý thuyết PHP

- Tác dụng Dấu nháy đơn đối với php : Nếu chuỗi của bạn có chứa các biến (Bắt đầu bằng $), bạn bao lại bằng dấu nháy đơn thì biến đó biến thành chuỗi luôn, chớ không được hiểu là một biến như cách bao bằng dấu nháy đôi.
- Tất cả những biến khai báo trong PHP đều được bắt đầu với dấu đôla $. Dù cho biến của bạn kiểu Chuỗi, Nguyên hay Thập phân hoặc thậm chí là Mảng thì chúng không có gì khác biệt nhau. PHP chỉ theo dõi dữ liệu chứa trong biến thay đổi như thế nào thôi.

Thứ Tư, 10 tháng 12, 2008

Ghi đĩa CD trong Window XP

Muốn ghi đĩa trước hết máy tính phải có ổ đĩa ghi(CD WRITER), máy cài Win XP :
- Đưa đĩa trắng cần ghi vào ổ đĩa.
- Chọn thư mục, file cần ghi.
- Kích chuột phải trên thư mục, file cần ghi, chọn Send to/CD DRIVE. Ổ CD sẽ tạo ra một ánh xạ các tập tin cần ghi.
- Trong cửa sổ ổ ghi, kích chuột phải chọn Write These Files to CD.
- Xuất hiện hộp thoại : nhập tên cho đĩa CD, Bấm Next để ghi.
- Chờ đợi cho máy ghi xong thì các ánh xạ lúc trước sẽ bị xóa, và chỉ còn những thư mục và tập tin cần ghi.
- lấy đĩa ra, việc ghi hoàn thành.

Hướng dẫn sử dụng CPanel

Hướng dẫn sử dụng Cpanel:

source(http://www.sieuhost.com/support/index.php?_m=knowledgebase&_a=viewarticle&kbarticleid=39&nav=0,2) 


1. Tạo Email Account - Creating a POP email account 

2. Xóa Email Account - Deleting a POP3 email account 

3. Tạo tài khoản mail mặc định - Creating a default (catchall) email account 

4. Tạo trả lời mail tự động - Creating an autoresponder 

5. Tạo email chuyển tiếp - Creating an E-mail Forwarder 

6. Tạo FTP Account - Creating a FTP Account 

7. Xóa FTP Account - Deleting a FTP Account 

8. Tài khoản FTP ẩn danh - Anonymous FTP 

9. Cấu hình Thư mục được bảo vệ - Password Protecting Directories 

10. Tạo subdomain - Creating a subdomain 

11. Xóa subdomain - Deleting a subdomain 

12. Tạo MySQL database - Creating a MySQL Database 

13. Xóa MySQL database - Deleting a MySQL Database 

14. Tạo MySQL user - Creating a MySQL User 

15. Cấp quyền cho MySQL user - Adding users to a MySQL Database 

16. Truy cập MySQL remote - Adding Access Hosts to MySQL 

17. Quản lý Frontpage Extension - Managing Frontpage Extensions 

18. Tạo trang báo lỗi - Creating Custom Error Pages 

19. Bảo vệ chống ăn cắp link - Hotlink Protection 

20. Link chuyển tiếp - URL Redirection 

21. Đổi password truy cập - Changing your password 

22. Tạo Addon Domain - Creating an add-on Domain 

23. Thay đổi file mặc định - Using Index Manager 

24. Quản lý park domain - Adding and Deleting a Parked Domain 

25. Chặn ip truy cập website - Banning IPs from your website 

26. Dùng file manager - Using File Manager

Thứ Ba, 9 tháng 12, 2008

Ý nghĩa các thẻ HTML

src : viết tắt của source. Giá trị của thuộc tính src là địa chỉ URL của hình ảnh mà bạn muốn hiển thị trên trang web.
Cú pháp để xác định một tấm hình .
Trình duyệt sẽ hiển thị hình ảnh nơi mà có thẻ img (image) được chèn trong tài liệu. Nếu bạn muốn thêm thẻ image vào giữa một đoạn văn, thì trình duyệt sẽ hiện thị đoạn văn thứ nhất trước, sau đó đến image, tiếp đến là đoạn văn thứ hai.

Thứ Hai, 8 tháng 12, 2008

Đưa Website lên Google.com.vn

Làm thế nào để đưa một website lên trang tìm kiếm của Google?

xem đây : http://www.google.com.vn/addurl/?continue=/addurl. Vào đây rồi add URL trang web của bạn, rồi sau đó chờ đợi vài ngày thì biết kết quả.
Mình đã đăng kí thành công trang web của thanh hòa rồi. Phải chờ đợi vài ngày Google mới chấp nhận đưa một website lên trang tìm kiếm của mình. vào google gõ thanhhoapcs sẽ ra trang web của công ty mình.

Thay đổi trong Adiministrator-php

nhập thêm tuyển dụng một trưởng phòng trong phần tuyển dụng:
đăng nhập vào administrator/content/all content item/ chọn thư mục tuyển dụng, nhập dòng mới/ save.

Đổi tên thư mục:
vào control panel, đăng nhập vào:
- bấm chọn File Manager/public_html

Chủ Nhật, 7 tháng 12, 2008

Tầm sư học PHP

Tập võ mà không học tâm pháp thì đảm bảo có ngày tẩu hỏa nhập ma. Lập trình chắc cũng thế, thỉnh thoảng cũng phải tìm tâm pháp mà đọc. Tình cờ tìm được bài này của anh pcdinh., post nguyên văn lại đây cho bà con cùng đọc. Mặc dù trong bài này, tác giả lấy php ra làm ví dụ nhưng hoàn toàn có thể áp dụng cho việc học tập và nghiên cứu món võ công lập trình nói chung.

Để học bất cứ một ngôn ngữ lập trình nào những người mới bao giờ cũng phải trải qua 6 giai đoạn.

1. Quan niệm
2. Thử nghiệm
3. Trải nghiệm
4. Kiểm nghiệm
5. Chiêm nghiệm
6. Sáng tạo

Quan niệm

Hãy xác định nhiệm vụ học cho các bạn. Không có định hướng, không còn tầm nhìn bao quát về thế giới phần mềm và không có cá tính, bạn chắc rồi cũng rời bỏ sớm ngành phần mềm nếu không thì cũng chỉ là một coder hay tester ba phải, người mà lúc nào cũng chỉ được coi là một nhân vật bình thường về mọi mặt, không có sự nổi bật và luôn đứng đầu trong đề cử danh sách về hưu non.

Tiêu chuẩn số 1 của một nhà phát triển phần mềm giỏi là sự đề cao tự học. Trường lớp hay trung tâm không phải là nơi đáng tin cậy để học vì người giỏi ko bao giờ chịu mài đũng quần trên ghế bục giảng để giảng đi giảng lại một thứ kiến thức liên tục cũ đi sau vài tháng. Nếu người giỏi thích nói chuyện thì conference là chỗ của họ vì họ thích trao đổi với các industry expert chứ không phải là dọa dẫm học viên.

Diễn đàn này cũng có thể là nơi để học hỏi nhưng đừng nghĩ là người có hiểu biết sẽ trả lời bạn một cách tường tận và chi tiết như thể họ là ông nội của bạn vậy. Muốn họ trả lời hãy học cách hỏi, trước khi hỏi hãy search. Sau khi nhận được câu trả lời hãy search.

Thử nghiệm

PHP là một công nghệ bao gồm có 6 bộ phận:
+ Bộ thông dịch
+ Ngôn ngữ
+ Cấu trúc dữ liệu
+ Các thuật toán trên dữ liệu hay còn gọi là các API
+ Các công nghệ đi kèm hoặc có thể giao tiếp được với PHP.
+ Các best practice đặc thù của riêng công nghệ đó.

Hãy tập cài đặt bộ thông dịch PHP, Apache, MySQL và chạy triển khai các ứng dụng PHP có sẵn.
Hãy thử nghiệm ngôn ngữ PHP với các vòng lặp, điều kiện, in, nhúng HTML, làm quen function, method, class
Cấu trúc dữ liệu là một phần khác của PHP. Ở công nghệ này Hash, Array và Map đều được gộp vào kiểu array. Rất dễ chịu cho bạn khi bạn đã từng làm quen với các cấu trúc dữ liệu của C# hay Java.
Cấu trúc dữ liệu không phải là một cấu trúc chết. PHP cung cấp khoảng hơn 1000 function (API) xử lý nó. Array là một kiểu như vậy. DOM là một kiểu khác. Làm bài tập trên các API dạng này là một cách tốt để làm quen với ngôn ngữ và bộ thông dịch. Các bài tập có thể chỉ là in ra một cái resume, tạo một cái layout đơn giản nhất từ việc sử dụng include, tạo một form nhập liệu đơn giản, tạo một form upload đơn giản...

Tài liệu sách vở thì có rất nhiều. Bạn nên đọc các chương trong PHP Manual. Đọc các tutorial trên mạng và luyện tiếng Anh. Các ebook đáng chú ý:

++ Apress Beginning PHP and MySQL 5 From Novice to Professional 2nd Edition (2006)
++ Apress Beginning PHP and PostgreSQL E.Commerce (2006)
++ Prentice Hall PHP 5 Power Programming (2004)
++ O'reilly Programming PHP 2nd Edition (2006)

Các công nghệ đi kèm với PHP là một thế giới cực kì phức tạp. Bạn có thể sẽ làm quen với các công nghệ opcode hay biên dịch mã PHP ra mã nhị phân để chạy thay vì nhìn nó dưới dạng text. Nó là một extension nguồn mở của công nghệ PHP. Bạn cũng có thể quan tâm đến việc sử dụng PHP để giao tiếp với các hệ thống con trong Linux như shared memory, gettext, socket, stream... Socket và stream là các công cụ vạn năng để PHP giao tiếp với các hệ thống phần cứng và phần mềm. Bạn cũng có thể quan tâm đến sử dụng PHP và C trên cùng một file PHP thông thường hay nhúng mã dll của các thư viện trên Windows vào PHP và sử dụng lại. PHP làm việc này thông qua việc sử dụng một ext. mã nguồn mở do Wez viết có thể tải về PECL. Bạn cũng có thể quan tâm đến việc sử dụng PHP để viết các ứng dụng desktop mà bạn có lẽ vẫn dùng VB để viết bằng cách sử dụng thư viện GTK.

Tuy nhiên điều bạn có thể sẽ quan tâm hơn cả là liệu PHP được hỗ trợ như thế nào để giao tiếp với các hệ thống khác. PHP có thư viện để giao tiếp với Active Directory, LDAP, các hệ thống hỗ trợ SMTP/POP3/IMAP/FTP/SSL, SMS Gateway, GIS server, Router... PHP được Java hỗ trợ tốt để trở thành một công nghệ trên Java platform và nhờ đó bạn có thể gọi các gói Java để sử dụng lại hay sử dụng các application server của Java như Sun One Webserver, Glassfish application server thay cho Apache server hoặc sử dụng các dịch vụ Java khác như OpenSSO. JSON và XML được hỗ trợ buit-in trong PHP cũng là phần rất đáng tìm hiểu vì các nhà công nghiệp phần mềm ở các tổ chức chuẩn công nghiệp như OASIS, ECMA hay W3C sử dụng các gọi này để giúp PHP hỗ trợ kiến trúc Webservice/SOA, SDA, MDA (phần này do IBM đóng góp cho cộng đồng PHP).....

Phần PHP giao tiếp tốt nhất có lẽ là database. OCI do Oracle đóng góp, DB2 do IBM đóng góp, libmysql do MySQL AB đóng góp và pgsql do cộng đồng PostgreSQL đóng góp và luôn hỗ trợ các bản database mới nhất. Ngoài ra PHP có sẵn một database server SQLite nhúng đi kèm với mọi bản PHP 5.0+ có thể giúp bạn tiện trong việc xử lý các nhóm data nhỏ nhưng đủ mạnh mẽ như Access.

PHP là một công nghệ đặc biệt và nó có các đặc trưng riêng như share nothing. Điều này làm cho PHP có tính scalability rất tốt và được các mạng xã hội rất chuộng. Không phải ngẫu nhiên mà Tim Bray, giám đốc các công nghệ Web của Sun lại cho là PHP có tính scalable hơn Java trên tầng presentation (http://www.tbray.org/talks/php.de.pdf) trong khi từ trước đến nay họ vẫn tự hào là công nghệ Java cho họ thống trị thế giới web doanh nghiệp, các phần mềm ngân hàng và thị trường viễn thông, vượt trội cho với công nghệ .NET của Microsoft. Đặc điểm này của PHP cũng là tâm điểm tạo ra các best practice mà bạn cần khai thác khi lập trình với PHP.

Trải nghiệm

Là giai đoạn bạn bắt đầu quan tâm đến việc dùng PHP để code các ứng dụng sản xuất bằng việc tự tin sử dụng các API. Giai đoạn này hoàn toàn phù hợp với việc lấy một chứng chỉ Zend nếu bạn muốn. Tuy nhiên Zend chỉ chứng nhận bạn là có kĩ năng để nhớ API, một điều khá cần để code API với notepad Đặc trưng của giai đoạn này là thực hành để có các cảm nhận chung về kĩ năng code. Giai đoạn này sẽ đem lại cho bạn một niềm tự hào trẻ con nhưng rất cần thiết. Giai đoạn này bạn sẽ phải kết hợp PHP với CSS/XHTML, graphic design, SQL, web authoring, Javascript, web hosting, system scripting... Là một lập trình PHP, bạn tự biết mình phải đa tài hơn các lập trình viên ASP.NET, nơi tooling thống trị kĩ năng handcode, hơn Java, nơi mà kĩ năng viết business logic được chú trọng hơn

Kiểm nghiệm

Nếu như giai đoạn trải nghiệm là giai doạn code bung bét, bug tùm lum, bảo mật bằng không thì đây chính là lúc bạn quan tâm đến việc refactor lại code. Bạn có thể tạo ra nhiều function và class hơn trong một nỗ lực cố gắng làm cho chúng modular hơn. Bạn sẽ cố áp dụng các thư viện như PEAR hay Smarty, PHPSavant vào ứng dụng của bạn để làm cho cách code của bạn đi vào chiều hướng ổn định. Lúc này bạn đã thấy được sự cần thiết phải có một coding convention nhất quán (Reference). Bạn sẽ quan tâm đến bảo mật hơn. Giai đoạn này sẽ giúp bạn có một lối tư duy chín chắn hơn nhưng nhiều lo ngại hơn vì bạn cho rằng bạn vẫn chưa thực sự hiểu PHP.

Chiêm nghiệm

Đây là giai đoạn bạn đã tiến đến mức cao. Bạn đã nắm được bản chất của PHP. Bạn quan tâm đến cơ chế PHP vận hành ở mức compiler hơn. Bạn bắt đầu học UML, design pattern, tìm hiểu về các hệ thống lớn. Bạn đã vững vàng trong việc tạo ra các lớp và muốn tổ chức các lớp đó cho khoa học hơn. Bạn quan tâm đến các software engineering processes và tự hỏi làm sao để áp dụng XP, Scrum hay các agile methodology khác. Bạn sẽ quan tâm đến performance, object oriented engineering, database design, system architect, code review. Bạn sẽ bắt đầu chán Pear và ghét Smarty. Việc tương tác giữa PHP và các hệ thống khác như Python, Ruby, Jaav, Erlang .. trở nên quan trọng hơn với bạn lúc này vì cuối cùng thì bạn đã nhận ra PHP có nhiều điểm yếu nhưng không tới mức phải thay thế PHP bằng 1 giải pháp khác. Các công nghệ mã nguồn mở và tự do sử dụng phân phối như Java, Perl, Python, Ruby, JRuby, Groovy, Erlang, Lua... cho phép chúng tận dụng các thư viện của nhau cũng như các điểm mạnh riêng của nhau. Đó là thời gian bạn thấy sung sướng vì đã chọn 1 công nghệ nguồn mở như Java hay PHP hay Python.

Sáng tạo

Là giai đoạn cao nhất và cũng phức tạp nhất vì lúc này bạn đã hiểu công nghệ đến mức có thể triển khai các hệ thống lớn, customize và migrate các ứng dụng phức tạp. Có đủ tư duy và kiến trúc cũng như độ trải nghiệm thực tế để thiết kế hệ thống . Lúc này bạn đã có thể tự đặt cho mình mục tiêu làm các ứng dụng lớn với PHP kiểu như
+ Flickr: 60 000 LOC
+ Digg: 200 000 LOC
Bạn cũng có thể hoàn toàn tự tin dùng PHP để tạo ra các ứng dụng ERP, CRM, Forecast System vốn thường được code bằng Java, ASP.NET hay Delphi có truyền thống đắt đỏ, kén server, đòi hỏi nhiều tài nguyên. Lúc đó, PHP trong tay bạn đã vượt ra khỏi phạm vi của một công nghệ web vì bạn đã biết đủ PHP và mối quan hệ với các công nghệ bổ sung cũng như kinh nghiệm triển khai các công nghệ đó.

Bạn đột nhiên quan tâm nhiều đến các cuộc hội thảo. Bạn thấy kinh nghiệm của các industry expert thật cần thiết và gần gũi với khả năng của bạn. Có thể một lúc nào đó, bạn thấy mình gần như là một thought leader. Một lúc khác, bạn lại muốn nhập vai một C hacker.

Lúc này bạn đã lớn rồi. Ai dám khuyên bạn nữa chứ Cẩn thận, bạn có thể là một PHP Dictator đấy.

Thứ Sáu, 5 tháng 12, 2008

công nghệ phần mềm

Công nghệ phần mềm : Software Engineering, sự áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống, có kỹ luật và định lượng được cho việc phát triển, hoạt động và bảo trì phần mềm. Ngành học kỹ nghệ phần mềm bao trùm kiến thức, các công cụ, và các phương pháp cho việc định nghĩa yêu cầu phần mềm, và thực hiện các tác vụ thiết kế phần mềm, xây dựng phần mềm, kiểm thử phần mềm (software testing), và bảo trì phần mềm. Công nghệ phần mềm còn sử dụng kiến thức của các lĩnh vực như : khoa học máy tính, quản lý, toán học, công thái học phần mềm (software ergonomics), và kỹ nghệ hệ thống (System engineering).
- Công thái học phần mềm : (Software Engonomics) :hay môn học về yếu tố con người, là một môn học về khả năng giới hạn của con người. Từ đó có thể tăng khả năng và tối ưu hóa điểm mạnh của con người, hay để bù trừ khiếm khuyết, để bảo vệ điểm yếu.
- Kỹ nghệ hệ thống : (System engineering) :

Thứ Năm, 4 tháng 12, 2008

Upload trang Web

- Cập nhật chữ " ĐANG CẬP NHẬT" vào VÁCH NGĂN VỆ SINH :
administrator/menu content/ all content/ thấy VÁCH NGĂN VỆ SINH, trường đó không? click vào/edit nó. Đưa con trỏ vào khung thứ hai (trước đây có phần gallery cập nhật hình ảnh) để nhập "VÁCH NGĂN VỆ SINH" cuối cùng bấm SAVE để lưu.
- vào administrator của trang Web. Sau đó đăng nhập tài khoản quản trị.

- vào menu Site chọn media manager/stories/chọn thư mục cần up. tiếp tục tìm file để up và up.
- Vào menu content chọn All content item/chọn mục title cần up/
trong bảng màu vàng thứ 2(nằm ở dưới) gõ vào {gallery}thư_mục_cần_up{/gallery}
- Bấm vào nút SAVE để lưu.
-thoát

Backup trang Web

- vào control panel, sau đó đăng nhập vào HOST, chọn Backups. Download tất cả các file trong phần Backup là xong.
ví dụ: http://thanhhoapcs.com.vn:2082/frontend/x/index.html

Thứ Ba, 2 tháng 12, 2008

Học joomla như thế nào?

- Học joomla tức là cách sử dụng joomla để tạo nên một website mong muốn

Đó có thể là website cá nhân, website doanh nghiệp, hay tổ chức, hoặc dùng để giới thiệu sản phẩm, website tin tức, chia sẻ ...

Như vậy mình đã có ý tưởng sẽ xây dựng website có những chức năng gì, dùng để làm gì.

- Cần một webserver: có thể xài xampp cho gọn. Tìm hiểu thế nào là apache, php và mysql

- Download joomla về, theo hướng dẫn và cài đặt

- Thử cấu hình joomla, sử dụng, thêm các module, cài tiếng Việt cho joomla, thay đổi theme (template) cho joomla. Tất cả những cái này đều đã được hướng dẫn kĩ và có sẵn.

Xong giai đoạn này là đã có một website rồi.

Bước thứ 2: sáng tạo

Đọc mã nguồn joomla

Sử dụng các IDE cho việc đọc và lập trình php.

Có thể cấu hình Eclipse để sử dụng cho php
Từ đây học cách viết module cho joomla, viết template cho joomla ...

Easymailpro

Download cai nay : (deadline: 12h 00 Dec 03, 2008)
http://mirror1.glocksoft.com/easymailpro.zip

đổi tên ổ phân vùng ổ cứng

07-07-2006, 11:10
mở Run, gõ diskmgmt.msc, kích phải vào các partition hoặc remove media chọn Change driver letter and path
tham khảo nguồn : http://www.ddth.com/archive/index.php?t-95472.html