PHÂN THƠ BÀ TRẦN THỊ LUẬT vợ của NGUYỄN VĂN ĐÔNG
Thôn Lâm An, xã Đại Minh, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam
PHÂN
THƠ
Điện Bàn phủ, Duy Xuyên huyện, Phú Mỹ tổng, Lâm An
tây châu.
Trần Thị Luật.
Vì lập phân thư sự, niệm tiền phu thê phối hiệp, phước
sanh chúng tử, 9 trai 6 gái, tùng tiền :
Nguyễn Văn
Thái
Nguyễn Văn Tấn
Nguyễn Văn Đảng
Nguyễn Văn Ngạn
Nguyễn Văn Tuận.
Tổ
cố tự hậu.
Nguyễn Thị Tịnh
Nguyễn Thị Tại
Nguyễn Thị Tường
Nguyễn Thị Giai
Nguyễn Thị Hồ
Vân vong hạnh tồn tứ nam nhứt nữ (4 trai, 1 gái) tịnh
dĩ trưởng thành, các hữu gia thất, vu kiêm bỉ phu dật cố thả bỉ dĩ mại niên
cao, chưng thường hương hỏa phụng sự lương nan, hạnh lại tổ phụ lưu lai cập tạo
mãi gia sản điền thổ các hạng cai ba mươi mẫu, ba sào. Nãi hội tề chúng tử
tương thử gia sản cộng biện trí định. Tự đường tự viên, tự điền hương hỏa thu
thường, dưỡng lão các hạng, điền thổ cộng 9 mẫu 9 sào 2 tấc.
Tịnh đồng ủng trạch định mỗi người chủ thủ mỗi sự, tỷ
đắc phụng tự hữu nhơn can thường phất thế tái ngoại trừ thủy phá thổ.
Năm mẫu hai sào bảy thước
ba tấc, chỉ tồn thiệt số điền thổ. Cai 15 mẫu 1 sào 7 thước 5 tấc, án dịch quân
phân. Hứa chúng tử đẳng đồng chiếu phần nhận lãnh các tự quản nghiệp vĩnh vô hậu
gian sở hữu trí định quân phân số can vị biên như tả.
Một nhà ngói, 1 nhà thường
tịnh thổ viên 7 sào dư trí vì tự đường tự viên giáo hứa chủ tự Nguyễn Văn Đa phụng
thủ chuyên biện hương đăng tịnh minh niên tiết nhựt đẳng nghi.
Thử thổ xứ sở đông tây
liệt hậu.
Một sở đất vườn 7 sào 1
thước 2 tấc. Tại địa bộ tứ châu, Viên Thắng xứ.
Đông cận Hồ Thị Khí,
nam cận Hồ Hữu lãn, tây cận Nguyễn Thị Tạo, bắc cận Nguyễn Thị Phàm.
Trí tự một sở đất :
giáo hứa Nguyễn Văn Huy phụng thủ canh trưng mỗi năm ngày 29/6 lễ kỵ Hiển tổ hữu
nghị do thử đông tây liệt du hậu.
Một sở đất 1 mẫu 1 sào
14 thước 8 tấc. Tại địa bộ tứ châu cồn miếu xứ.
Đông cận Hồ Thị Ta, tây
cận Đông Phúc Tam Châu giới hạn Nguyễn Thị Hạo thổ, nam cận Nguyễn Văn Huy (kỷ
phần), bắc cận Phạm Thị Dư thổ.
TRÍ TỰ THỔ 2 SỞ.
Một mẫu dư giao hứa
Nguyễn Văn Thiết, Nguyễn Văn Trung phụng thủ canh trưng. Mỗi năm ngày mồng 9
tháng 9 lễ kỵ
Hiển tỷ Phan Thị Thứ.
Nhứt sở thổ 3 sào, tại
địa bộ tứ châu, Câu Thắng xứ. Thị Điển tuyệt mại, đông tây y khế.
Nhứt sở thổ 7 sào 3 thước
4 tấc. Tại địa bộ Bình An, Phước Lộc 2 thôn, Cồn Nổ xứ.
Đông cận Trần Văn Thành
thổ, tây cận Đại lộ, nam cận kiệt lộ, bắc cận Đại lộ.
TRÍ HƯƠNG HỎA NHỨT SỞ
THỔ : giao hứa chủ trị Nguyễn Văn Đa phụng thủ canh trưng. Mỗi năm ngày 29
tháng 9 lễ kỵ hiển khảo Nguyễn Văn Đô thủ thổ đông tây liệt du hậu.
NHỨT SỞ THỔ : 1 mẫu 2
sào 9 thước 9 tấc. Tại địa bộ tứ châu, Bàu Man xứ. Đông cận Bàu Man cùng Nguyễn
Văn Hóa, tây cận viên thắng kiệt lộ, nam cận Nguyễn Văn Thừa, Nguyễn Thị Hải, bắc
cận Danh Bình Danh Sính.
TRÍ HƯƠNG HỎA THỔ NHỨT
SỞ.
Giao hứa Nguyễn Văn Võ
phụng thủ canh trưng mỗi năm ngày 25 tháng chạp (12) lễ kỵ bà hiển tỷ Nguyễn Thị Huề thủ thổ đông tây liệt hậu.
NHỨT SỞ THỔ 1 mẫu 1 sào
8 thước 5 tấc tại địa bộ tứ châu, Hòa Mỹ xứ.
Đông cận Nguyễn Hóa và Nguyễn Phụ Lân thổ, tây
cận Nguyễn Thị Điều thổ, nam cận Đỗ Xuân Trung, bắc cận Đặng Công Hựu.
TRÍ TỰ THỔ NHỊ SỞ : hứa
giao Nguyễn Văn Bình phụng thủ canh trưng đãi dưỡng kế mẫu, hậu sự trí về hương
hỏa thủ thổ đông tây liệt hậu.
TRÍ ƯƠNG TỰ ĐIỀN THỔ 4
SỞ cai 1 mẫu 9 sào 2 thước 6 tấc.
Giao hứa chủ tự Nguyễn
Văn Đa phụng thủ canh trưng, mỗi năm ngày rằm tháng 6 cúng tằng tổ Nguyễn Hữu
Luận, tằng tổ tỷ Tăng Thị Lịch, tịnh biểu liệt cập phối tự hội cô Nguyễn Thị Hạo
thử điền thổ đông tây liệt hậu.
NHỨT SỞ ĐIỀN : 5 sào 2
thước 4 tấc. Tại địa bộ Ô Gia xã, Bàu Luân xứ. Cứ nội các soạn tiệt mại 3 sào
dư nội, biện nghĩa phu thê, tiệt mại 2 sào dư đông tây liệt khế.
NHỨT SỞ THỔ : 2 sào. Tại
địa bộ tứ châu, viên thắng xứ dĩ hạ. Thơ lại thiệu danh trị tiệt mại đông tây y
khế.
NHỨT SỞ THỔ 5 SÀO : Biện
nghĩa phu thê cúng tự, đông tây y khế.
NHỨT SỞ THỔ 7 SÀO : Cồn
đủ xứ, phu thê biện nghĩa tiệt mại, đông tây y khế, cai độ lưu thục mại.
TRÍ TUYỆT TỰ THỔ 2 SỞ,
CAI 6 SÀO 7 THƯỚC 5 TẤC :
Giao hứa Nguyễn Văn Võ
phụng thủ canh trưng mỗi năm ngày 25 tháng 11 truy tế Nguyễn Văn Đản, Nguyễn
Văn Ngạn, Nguyễn Văn Tuận, Nguyện Thị Tịnh, Nguyễn Thị Tại, Nguyễn Thị Tường,
Nguyễn Thị Giai, Nguyễn Thị Hồ, Nguyễn Vô Danh thử thổ liệt hậu.
NHỨT SỞ THỒ VIÊN 3 SÀO 4
THƯỚC 5 TẤC : Tại bộ tứ châu, Viên Thắng xứ. Thị Khí, Thị Vi tiệt mại, đông tây
y khế.
NHỨT SỞ THỔ 3 SÀO 3 THƯỚC
: Tại địa bộ tứ châu, Cồn Đủ xứ.
Đông cận viên thắng xứ Nguyễn Thị Đảng thổ,
tây cận Hồ Thị Phụng thổ, nam cận Nguyễn Văn Hóa thổ, bắc cận Nguyễn Chí Hòa thổ.
TRÍ DƯỠNG LÃO ĐIỀN 1 MẪU
: Lưu trí kế mẫu canh trưng, dưỡng lão hậu phòng chuẩn dụng. Thử điền Thị Thanh
đông tây liệt hậu.
NHỨT SỞ ĐIỀN 1 MẪU : Tại
địa bộ Hòa Mỹ, Tân Châu Ông xứ. Nội nhứt đẳng điền : 1sào. Nội nhị đẳng điền :
2 sào.
Đông cận Khe, tây cận
Phạm Văn Tranh, nam cận Khe, bắc cận Nguyễn Văn Võ, Nguyễn Văn Bình kỷ phận.
QUA PHẦN TRÍ TỰ
KỶ PHẦN
KỶ PHẦN NGUYỄN VĂN HUY
: Điền thổ các sở : cộng 2 mẫu 5 sào 10 thước 8 tấc. Nhận lãnh canh trưng vĩnh
vi kỷ nghiệp. Sở hữu điền thổ xứ sở đông tây liệt vu hậu.
NHỨT SỞ TƯ ĐIỀN 6 SÀO
10 THƯỚC 4 TẤC : Tại địa bộ Ô Gia xã, Bàu Luân Xứ. (tính làm đẳng điền).
Đông cận Hồ Thị Cửu và Nguyễn Văn Vạn, tây cận
Nguyễn Thị Hải, nam cận Nguyễn Văn Bình, bắc cận Nguyễn Thị Tạo.
NHỨT SỞ ĐIỀN 5 SÀO 10
THƯỚC : Tại địa bộ Ô Gia xã. Thị Linh, Danh Linh tiệt mại, đông tây xứ sở y khế.
NHỨT SỞ THỔ 1 SÀO 14
THƯỚC 4 TẤC : Tại địa bộ tứ châu, Cồn Miếu xứ. Đông cận Hồ Thị Ta, tây cận Phan
Văn Ca, nam cận sa tắc tam châu (đất cát bồi), bắc cận trí tự thổ.
NHỨT SỞ THỔ 4 SÀO 13
THƯỚC 5 TẤC : Tại địa bộ Tứ Châu, Hòa Mỹ xứ. Nghĩa thành mại Hứa Thị Kế phụ
thân truy thục đông tây y khế (bán cho Hứa Thị Kế).
KỶ PHẦN NGUYỄN VĂN ĐA :
Điền thổ các sở cộng 2 mẫu 10 thước 3 tấc. Nhận
lãnh canh trưng vĩnh vì kỷ nghiệp. Sở hữu điền thổ đông tây xứ sở liệt hậu.
NHỨT SỞ CÔNG ĐIỀN 4 SÀO
5 THƯỚC 8 TẤC : Tại địa bộ Ô Gia xã, miếu hưu xứ, li hạ.
Nội nhứt đẳng điền 7
thước 5 tấc.
Nội nhị đẳng điền 12
thước 5 tấc.
Đông cận Phạm Thị Dư.
Tây cận Bỉ điền.
Nam cận Bỉ điền.
Bắc cận Lê Thị Hộ.
NHỨT SỞ ĐIỀN 2 SÀO 12
THƯỚC 9 TẤC : Tại địa bộ Ô Gia xã, Cây Gạo xứ.
Đông cận miếu Hưu xứ Bỉ
điền.
Tây cận Nguyễn Thị Hạo.
Nam cận Bỉ thổ.
Bắc cận Trần Hữu Thiệt.
NHỨT SỞ THỔ ƯƠNG 4 THƯỚC
5 TẤC : Tại Ô Gia xã, Bàu luân xứ.
Đông cận ô gia xã thổ
viên, tây cận Ô Gia thổ viên, nam cận Ô Gia xã thổ viên, bắc cận Bỉ điền.
NHỨT SỞ THỔ 1 MẪU : Tại
địa bộ Trung An, Đồng Nính Đá xứ.
Đông cận Võ Văn Hóa thổ.
Tây cận Trần Đình Nghiệm.
Nam cận Võ Văn Trân.
Bắc cận Trần Văn Lân,
Nguyễn Thị Kiều, Trần Đình Nghiệm.
NHỨT SỞ THỔ 2 SÀO 7 THƯỚC
1 TẤC : Tại địa bộ tứ châu, Cồn Đủ xứ.
Đông cận Hồ Hữu Lai.
Tây cận cồn miếu Nguyễn
Văn Hóa.
Nam cận Nguyễn Chí Hòa.
Bắc cận Nguyễn Thị Hạo.
HỰU PHÂN THỌ THỦY PHÁ 7
SỞ CỘNG 3 MẪU 2 SÀO 6 THƯỚC 5 TẤC : xứ sở đông tây liệt hậu.
NHỨT SỞ THỔ 6 SÀO 4 THƯỚC
2 TẤC : Tại địa bộ Trung An Châu, Phường Nà xứ.
Đông cận Tú tài thơ thổ
viên.
Tây cận Kiệt lộ.
Nam cận thổ mộ và Trần
Văn Thích.
Bắc cận Bỉ và Trần Văn
Thích.
NHỨT SỞ THỔ 8 SÀO 2 THƯỚC
8 TẤC : Tại địa bộ Phương Trạch đông châu, Cây Gia xứ.
Đông cận Nguyễn Văn
Thái.
Tây cận thổ mộ và Phạm
Thị Tuy.
Nam cận thổ mộ và Bị thổ.
Bắc cận Trần Văn Thích
và Lê Văn Thạnh.
NHỨT SỞ THỔ 2 SÀO 7 THƯỚC
5 TẤC : Tại địa bộ Trung An Châu, Cây Gia xứ (dĩ hạ).
Đông cận Trần Văn Kiều.
Tây cận Bị thổ.
Nam cận cựu kiệt lộ.
Bắc cận thổ mộ.
NHỨT SỞ THỔ 6 SÀO 13 THƯỚC : Tại địa bộ Phương Trạch Đông
Châu, Phường Nà xứ.
Đông cận Bỉ thổ.
Tây cận Trần Thị Kiều.
Nam cận cựu kiệt lộ
Bắc cận thổ mộ và Phạm
Thị Tuy.
NHỨT SỞ THỔ 1 SÀO 6 THƯỚC
: Tại địa bộ Phương Trạch Đông Châu, Phường Nà xứ.
Đông cận Bị thổ.
Tây cận Nguyễn Văn Hồi.
Nam cận xã hào.
Bắc cận Nguyễn Văn Hồi.
NHỨT SỞ THỔ VIÊN 2 SÀO
: Tại bộ Trung An Châu, Phường Nà xứ.
Đông cận cựu kiệt lộ.
Tây cận Bỉ thổ.
Nam cận Lê Văn Thạnh.
Bắc cận Nguyễn Ngọc
Dương.
NHỨT SỞ THỔ 5 SÀO 3 THƯỚC
: Thị Bích Nguyễn Văn Nhiếp, Nguyễn Văn Viễn tiệt mại đông tây y khế.
KỶ PHẦN NGUYỄN VĂN VÕ
Điền thổ các sở cộng 2
mẫu 4 sào 4 thước 7 tấc. Nhận lãnh canh trưng vĩnh vi kỷ nghiệp. Sở hữu điền thổ
xứ sở đông tây du hậu.
NHỨT SỞ ĐIỀN 1 MẪU : Tại
bộ Hòa Mỹ Tân Châu, Ông Tọa xứ. Nội nhứt đẳng điền 7 thước 5 tấc.
Đông cận Nguyễn Văn
Tích.
Tây cận Nguyễn Văn Bình
(kỷ phần).
Nam cận dưỡng lão điền.
Bắc cận sơn khước.
NHỨT SỞ THỔ 4 SÀO 4 THƯỚC
: Tại bộ Hòa Mỹ Đông Châu, Khe Ngang xứ. Đồng sách mại thục, nội nhị đẳng điền
7 thước 5 tấc.
Đông cận Nguyễn Văn
Bình (kỷ phần).
Tây cận Danh Mai.
Nam cận Danh Tham vườn.
Bắc cận Danh Trang.
NHỨT SỞ THỔ 3 SÀO 6 THƯỚC
4 TẤC : Tại bộ Tứ Châu, Hòa Mỹ xứ (dĩ hạ).
Đông cận Trường An giới
hạn.
Tây cận Danh Bình kỷ phần.
Nam cận Bạch Sa tự.
Bắc cận Hồ Thị Thử.
NHỨT SỞ THỔ 3 SÀO 6 THƯỚC
4 TẤC.
Đông cận Nguyễn Văn
Bình.
Tây cận Nguyễn Thị Hạo
và Hồ Thanh Khương.
Nam cận Tam Châu Bạch
Sa.
Bắc cận Hồ Thị Tứ.
HỰU PHÂN THỌ THỦY PHÁ.
NHỨT SỞ 5 SÀO 3 THƯỚC
:Tại bộ Phương Trạch đông châu, Phường Nà xứ.
Đông cận kiệt lộ.
Tây cận kiệt lộ.
Nam cận Lê Văn Thạnh.
Bắc cận Lê Văn Thạnh.
NHỨT SỞ THỔ 3 SÀO 3 THƯỚC.
Tiền chánh sai thành tuyệt mại đông tây y khế.
KỶ PHẦN NGUYỄN VĂN BÌNH
Điền thổ các sở cộng 2
mẫu 6 sào 1 thước 7 tấc. Nhận lãnh canh trưng vĩnh vi kỷ nghiệp, sở hữu lý xứ
đông tây liệt hậu.
NHỨT SỞ ĐIỀN 1 MẪU : Tại
bộ Hòa Mỹ Tân Châu, Ông Tọa xứ.
Nội nhứt đẳng điền 7
thước 5 tấc.
Nội nhị đẳng điền 2
sào.
Đông cận Nguyễn Văn Võ
(kỷ phần).
Tây cận Hồ Văn Thái và
Phạm Văn Tranh.
Nam cận dưỡng lão điền.
Bắc cận sơn khước.
NHỨT SỞ ĐIỀN 4 SÀO 4
THƯỚC : Tại địa bộ Hòa Mỹ đông châu, Khe Ngang xứ. Đồng sách mại thục. Nội nhị
đẳng điền 7 thước 5 tấc.
Đông cận Danh Đường.
Tây cận Nguyễn Văn Võ
(kỷ phần).
Nam cận Danh Tham sân
vườn.
Bắc cận Danh Tráng.
NHỨT SỞ THỔ 6 SÀO 12
THƯỚC 8 TẤC : Tại bộ Tứ Châu, Hòa Mỹ xứ.
Đông cận Nguyễn Văn Võ
kỷ phần.
Tây cận Nguyễn Văn Võ kỷ
phần.
Nam cận Tam Châu Bạch
Sa.
Bắc cận Hồ Thị Tự.
NHỨT SỞ THỔ 5 SÀO : Tại
bộ Bình An, Phước Lộc nhị xã. Phu thê danh mãn danh khoa tiệt mại, đông tây y
khế.
HỰU PHÂN THỦY PHÁ 2 SỞ
CỘNG 1 MẪU 4 SÀO 12 THƯỚC 8 TẤC. Sở hữu đông tây y liệt hậu.
NHỨT SỞ THỔ 1 MẪU 1 SÀO
7 TẤC : Tại bộ Tứ châu, Bàu ???? xứ. Đông cận Bình An, Phước Lộc hai xã giới hạn.
Tây cận Hồ Thị Cửu.
Nam cận Hồ Thanh
Khương.
Bắc cận Hồ Thị Tự.
NHỨT SỞ THỔ 3 SÀO 5 THƯỚC
8 TẤC: Tại địa bộ Bình An, Phước Lộc 2 xã giới hạn, biện nghĩa phu thê tiệt mại.
Đông cận Thị Bố.
Tây cận Danh Thời.
Nam cận Danh Thời.
Bắc cận Danh Thắng.
KỶ PHẦN NGUYỄN THỊ LINH
(NIỆM)
Các sở điền cộng 2 mẫu
4 sào 4 thước 2 tấc. Nhận lãnh canh trưng vĩnh vi kỷ nghiệp, điền sở đông tây
liệt hậu.
NHỨT SỞ ĐIỀN 1 MẪU : Tại
bộ Ô Gia xã, Thi Dư Danh Lộc, tuyệt mại xứ sở đông tây y khế. Nội nhứt đẳng điền
7 thước 5 tấc.
NHỨT SỞ ĐIỀN 5 SÀO 14
THƯỚC 7 TẤC VÀ 1 SỞ THỔ : 1 SÀO 8 THƯỚC 5 TẤC.
Nội nhị đẳng điền 2 sào
tại bộ Ô Gia xã Thi Thẩn, Danh Hội tiệt mại đông tây y khế. Lý trưởng Thiệt phu
thê lưu thục thử điền.
NHỨT SỞ TƯ ĐIỀN 6 SÀO
VÀ ƯƠNG ĐIỀN 11 THƯỚC. Tại địa bộ Ô Gia xã. Lý trưởng Vân mại thục đông tây y
khế, tam đẳng điền.
KỶ PHẦN NGUYỄN VĂN THÁI
ĐIỀN 1 MẪU 14 THƯỚC.
Giao hứa và con Nguyễn
Văn Thiết, Nguyễn Văn Trung nhận lãnh canh trưng vĩnh vi kỷ nghiệp. Sở hữu điền
sở đông tây liệt hậu. Do Minh Mạng thập nhị niên ngoạt nhựt (năm 1831???). Danh
thiết chi phụ tiên lãnh điền 2 mẫu tiệt mại du tha hồi trái xứ sở.
NHỨT SỞ ĐIỀN 8 SÀO 8
THƯỚC : Tại địa bộ Ô Gia xã dĩ hạ.
Điền nhứt đẳng 9 thước.
Điền nhị đẳng 9 thước.
Trí Danh tuyệt mại đông
tây y khế.
NHỨT SỞ ĐIỀN 2 SÀO 6
THƯỚC.
Danh Huỳnh Danh Đê tuyệt
mại, đông tây y khế cùng tam đẳng điền.
KỶ PHẦN NGUYỄN VĂN TẤN
1 MẪU 9 SÀO 6 THƯỚC 8 TẤC.
Giao hứa cùng con gái
Nguyễn Thị Chuyên. Nhận lãnh canh trưng vĩnh vi kỷ nghiệp sở hữu đông tây sở liệt
du hậu.
NHỨT SỞ ĐIỀN 3 SÀO 3
THƯỚC 2 TẤC.
Tại địa bộ Ô Gia xã,
Cây Gạo xứ, tam đẳng điền.
Đông cận Nguyễn Thị Hạo.
Tây cận Nguyễn Thị Hợi.
Nam cận Phạm Thị Dư.
Bắc cận Nguyễn Thị Tạo.
NHỨT SỞ ĐIỀN 6 SÀO 7
THƯỚC 5 TẤC.
Thị giám Danh phát tiệt
mại đông tây y khế. Nội nhị đẳng điền 2 sào.
NHỨT SỞ ĐIỀN 9 SÀO 11
THƯỚC 1 TẤC.
Thị Đưa, Danh Trung,
Danh Khoang tiệt mại, đông tây y khế.
Nội nhị đẳng điền 3 sào
14 thước 4 tấc.
DĨ THƯỢNG
Hữu tự chỉ bát Trương tự
trí tự viên nhứt sở 7 sào dư. Chí kỷ phần Thị Chuyên điền nhứt sở 9 sào dư. Kỷ
hội tề chúng tử cộng biện phần truy tư trí thiệt quân phân tường bạch chúng tử
đồng ưng ký chỉ cứ phần nhận lãnh vi nghiệp, nhược mỗ nhơn bất lục tôn thân tư
cam quyết cựu. Tư phân thơ tờ.
Nội tộc nhơn vi nhận.
Nguyễn Văn Khiêm thủ
ký.
Tự Đức nguyên niên thập
ngoạt thập ngũ nhựt.
Trần Thị Luật điểm chỉ.
Nguyễn Văn Đa thủ ký.
Nguyễn Văn Huy thủ ký.
Nguyễn Văn Võ thủ ký.
Nguyễn Văn Bình thủ ký.
Nguyễn Văn Thiết thủ
ký.
Nguyễn Thị Linh điểm chỉ.
Nguyễn Thị Chuyên điểm
chỉ.
Đội thơ nhơn Phú Mỹ
thôn, khóa sanh xuân tự ký.
Thưa sao phân thơ nhứt
bổn lý trưởng Nguyễn Hiên tự ký.
Thừa sao chữ Hán qua Quốc
Ngữ, Phan Ngọc Sanh phụng sao.
Đại Quang, ngày 24
tháng 9 năm 1991 (17 tháng 8 tân mùi).
TẠM DỊCH TRANG ĐẦU
Phủ Điện Bàn, huyện Duy
Xuyên, tổng Phú Mỹ, làng Lâm An tây châu.
Bà Trần Thị Luật làm
Phân thơ.
Niệm trước vợ chồng đã
sanh con trai, con gái tấc cả 9 người trai 6 gái.
Người con đầu Nguyễn
Văn Thái
Nguyễn Văn Tấn
Nguyễn Văn Đản
Nguyễn Văn Ngạn
Nguyễn Văn Tuận
Qua đời sớm.
Lớp sau Nguyễn Thị Tịnh
Nguyễn Thị Tại
Nguyễn Thị Tường
Nguyễn Thị Giai
Nguyễn Thị Hồ.
Nay còn 4 trai 1 gái đều
khôn lớn có nhà cửa. Nay chồng tôi đã qua đời, tuổi già sức yếu không thể hương
khói xuân thu, kỵ lạp khó khăn. Nay tổ phụ để lại và tạo mãi nhà cửa đất ruộng
các hạng cộng 30 mẫu 3 sào. Hội tụ các con lại đêm gia tài trí định từ đường đất
vườn, tự điền hương hỏa thu thường dưỡng lão các hạng điền thổ. Cộng 9 mẫu 9
sào 2 tấc. Con bao nhiêu đồng ưng trạch định mỗi người con làm chủ giữ mỗi việc,
phụng tự can thường.
Ngoài ra số đất bị nước
sông lỡ mất 5 mẫu 2 sào 7 thước 3 tấc.
Chỉ còn thiệt số ruộng
đất cộng 15 mẫu 1sào 7 thước 5 tấc . Phân hứa cho các con đồng nhận phần lãnh tự
quản nghiệp.
Trí định như sau:
Nhà ngói 1 ngôi, nhà rường
1 ngôi cùng thổ vườn 7 sào trí làm Tự Đường tự viên giao cho chủ tự Nguyễn Văn
Đa phụng giữ để lo hương đèn ngày tết và các ngày lễ khác.
(Tự Đức nguyên niên
1847 trị vì 36 năm đến 1883).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét