UML (Unified Modeling Language) : Ngôn ngữ mẫu thống nhất. Ngôn ngữ mô hình hóa hợp nhất.
là một ngôn ngữ mô hình gồm các ký hiệu đồ họa mà các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thiết kế hệ thống thông tin một cách nhanh chóng.
1. UML là ngôn ngữ dùng để trực quan hóa.
2. UML là ngôn ngữ dùng để chi tiết hóa.
3. UML là ngôn ngữ dùng để sinh ra mã ở dạng nguyên mẫu.
4. UML là ngôn ngữ dùng để lập và cung cấp tài liệu.
5.Ứng dụng của UML :
Mục đích chính của UML là để xây dựng mô hình cho các hệ thống phần mềm, nó có thể được sử dụng một cách hiệu quả trong nhiều lĩnh vực như :
- Hệ thống thông tin doanh nghiệp(Enterprise).
- Ngân hàng và dịch vụ tài chính.
- Viễn thông.
- Giao thông.
- Hàng không và quốc phòng.
- Máy móc điện tử dùng trong Y tế.
- Khoa học.
- Các ứng dụng phân tán dựa trên Web.
UML sử dụng một hệ thống ký hiệu thống nhất biểu diễn các phần tử mô hình(modal element) . Tập hợp các phần tử mô hình tạo thành các sơ đồ UML(UML diagrams). Có các loại sơ đồ UML chủ yếu sau:
- sơ đồ lớp(Class Diagram)
- sơ đồ đối tượng(Object Diagram)
- sơ đồ tình huống sử dụng(User Cases Diagram)
- Sơ đồ trình tự(Sequence Diagram)
- Sơ đồ cộng tác(Collaboration Diagrams hay Composite Structure Diagram)
- Sơ đồ trạng thái(State Machine Diagram)
- Sơ đồ thành phần(Component Diagram)
- Sơ đồ hoạt động(Activity Diagram)
- Sơ đồ triển khai(Deployment Diagram)
- Sơ đồ gói(Package Diagram)
- Sơ đồ liên lạc(Communication Diagram)
- Sơ đồ tương tác(Interaction Overview Diagram - UML 2.0)
- Sơ đồ phối hợp thời gian(Timing Diagram- UML 2.0)
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét